Rx – THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN THUỐC
ROLULAS 10
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Phòng ngừa bệnh tim mạch: Giảm tỷ lệ mắc phải và tử vong do tim mạch ở bệnh nhân:
- Có biểu hiện bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch (tiền sử bệnh mạch vành hoặc đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên) hoặc
- Bệnh nhân đái tháo đường có ít nhất một yếu tố nguy cơ đối với tim mạch.
- Điều trị bệnh thận:
- Bệnh cầu thận mới chớm ở bệnh nhân đái tháo đường được xác định bởi albumin niệu vi lượng.
- Bệnh cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường được xác định dựa vào protein niệu ở bệnh nhân có ít nhất một yếu tố nguy cơ đối với tim mạch.
- Bệnh cầu thận không liên quan đến đái tháo đường được xác định bởi protein niệu ≥ 3 g/ngày.
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Dự phòng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp: Giảm tỷ lệ tử vong của giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp tính ở bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng suy tim khi bắt đầu > 48 giờ sau nhồi máu cơ tim cấp.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Cách dùng:
- Thuốc được dùng qua đường uống. Nuốt nguyên viên thuốc cùng với một lượng chất lỏng thích hợp, không được nhai hoặc cắn vỡ viên.
- Khuyến cáo uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.
- Có thể uống thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn do thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ramipril.
Liều dùng:
Người lớn:
- Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu:
- Hạ huyết áp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị ramipril, nguy cơ này cao hơn ở bệnh nhân đang được điều trị đồng thời bằng thuốc lợi tiểu. Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này do có thể bị thiếu muối và/hoặc nước.
- Nếu có thể, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 hoặc 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với ramipril.
- Những bệnh nhân tăng huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, điều trị bằng ramipril nên bắt đầu chuẩn độ với liều 1,25 mg. Nên theo dõi nồng độ kali máu và chức năng thận của bệnh nhân. Liều ramipril tiếp theo nên được điều chỉnh theo mục tiêu huyết áp.
- Tăng huyết áp:
- Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân và mục tiêu kiểm soát huyết áp.
- Có thể dùng ramipril đơn trị liệu hoặc phối hợp với các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác,
- Liều khởi đầu: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg/ngày.
- Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin-aldosteron được kích hoạt mạnh có thể bị hạ huyết áp quá mức sau liều ban đầu. Liều khởi đầu khuyến cáo cho những bệnh nhân này là 1,25 mg/ngày và được giám sát y tế chặt chẽ.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì: Có thể tăng gấp đôi liều trong khoảng thời gian từ hai đến bốn tuần để đạt được mức huyết áp yêu cầu, liều ramipril tối đa là 10 mg/ngày. Liều thông thường được sử dụng là 1 lần/ngày.
- Dự phòng tim mạch:
- Liều khởi đầu: Khuyến cáo dùng 2,5 mg ramipril x 1 lần/ngày.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì: Nên tăng dần liều dựa vào khả năng dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo tăng liều gấp đôi sau 1 hoặc 2 tuần điều trị và sau hai hoặc ba tuần cho đến liều tối đa 10 mg ramipril x 1 lần/ngày.
- Điều trị bệnh thận:
- Bệnh nhân đái tháo đường và albumin niệu vi lượng:
- Liều khởi đầu: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1,25 mg ramipril x 1 lần/ngày.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì: Tăng dần liều dựa vào khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Khuyến cáo dùng liều hàng ngày gấp đôi 2,5 mg sau hai tuần và liều 5 mg sau hai tuần tiếp theo
- Bệnh nhân đái tháo đường với ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch:
- Liều khởi đầu: Khuyến cáo dùng liều khởi đầu 2,5 mg ramipril x 1 lần/ngày.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì: Tăng dần liều dựa vào khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Khuyến cáo dùng liều hàng ngày gấp đôi (5 mg) sau 1 hoặc 2 tuần và sau đó là 10 mg ramipril sau hai hoặc 3 tuần tiếp theo.
- Bệnh nhân bị bệnh thận không phải do đái tháo đường với protein đa lượng ≥ 3 g/ngày:
- Liều khởi đầu: Khuyến cáo dùng 1,25 mg ramipril x 1 lần/ngày.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì: Tăng dần liều dựa vào khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân. Khuyến cáo dùng liều hàng ngày gấp đôi đến 2,5 mg sau hai tuần và 5 mg sau hai tuần tiếp theo.
- Bệnh nhân đái tháo đường và albumin niệu vi lượng:
- Suy tim có triệu chứng:
- Liều khởi đầu: Khuyến cáo khởi đầu liều 1,25 mg/ngày ở bệnh nhân đã ổn định với điều trị lợi tiểu.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì: Nên tăng liều dùng hàng ngày gấp đôi mỗi một hoặc hai tuần cho đến liều tối đa 10 mg ramipril/ngày. Nên dùng thuốc 2 lần mỗi ngày.
- Dự phòng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp và suy tim:
- Liều khởi đầu: Sau 48 giờ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim đã ổn định lâm sàng và huyết động, dùng liều khởi đầu 2,5 mg hai lần mỗi ngày, dùng trong 3 ngày. Nếu bệnh nhân không dung nạp với liều 2,5 mg, dùng liều khởi đầu 1,25 mg hai lần mỗi ngày trong 2 ngày trước khi tăng lên 2,5 mg và 5 mg hai lần mỗi ngày. Nếu không thể tăng liều lên 2,5 mg hai lần mỗi ngày, nên ngừng điều trị.
- Chuẩn độ liều và liều duy trì:
- Tăng dần liều dùng lên gấp đôi sau 1 đến 3 ngày cho đến liều duy trì 5 mg hai lần mỗi ngày.
- Có thể chia liều duy trì thành 2 lần dùng trong ngày.
- Nếu không thể tăng liều lên 2,5 mg hai lần mỗi ngày, nên ngừng điều trị. Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về việc điều trị ở bệnh nhân suy tim nặng (NYHA IV) ngay sau nhồi máu cơ tim. Nếu quyết định điều trị cho những bệnh nhân này, khuyến cáo điều trị nên bắt đầu với liều 1,25 mg một lần mỗi ngày và thận trọng khi tăng liều.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Bệnh nhân suy thận: Liều dùng hàng ngày được điều chỉnh dựa vào độ thanh thải creatinin:
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 60 ml/phút: không cần điều chỉnh liều khởi đầu (2,5 mg/ngày), liều tối đa là 10 mg/ngày.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 30 – 60 ml/phút: không cần điều chỉnh liều khởi đầu (2,5 mg/ngày), liều tối đa là 5 mg/ngày.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 10 – 30 ml/phút: liều khởi đầu là 1,25 mg/ngày và liều tối đa là 5 mg/ngày.
- Bệnh nhân tăng huyết áp tan máu: Ramipril có thể thẩm tách nhẹ, liều khởi đầu là 1,25 mg/ngày và tối đa 5 mg/ngày, nên dùng thuốc vài giờ sau khi bệnh nhân được thẩm tách máu.
- Bệnh nhân suy gan: Điều trị ramipril nên được giám sát chặt chẽ và liều dùng tối đa không được vượt quá 2,5 mg/ngày.
- Người già: Nên bắt đầu điều trị với liều khởi đầu thấp hơn và tăng liều từ từ do nguy cơ tác dụng phụ cao hơn trên nhóm bệnh nhân này đặc biệt là bệnh nhân rất già và yếu. Nên xem xét giảm liều khởi đầu thấp hơn 1,25 mg ramipril.
- Trẻ em: An toàn và hiệu quả của ramipril trên trẻ em chưa được thiết lập.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với ramipril hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với bất kỳ thuốc ức chế ACE nào.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (do di truyền, vô căn hoặc phù mạch trước đó do thuốc ức chế men chuyển hoặc AIIRAs).
- Dùng đồng thời với sacubitril/valsartan do tăng nguy cơ phù mạch. Điều trị bằng ramipril không được bắt đầu cho đến 36 giờ sau khi uống liều cuối cùng sacubitril/valsartan.
- Phương pháp điều trị ngoại bào dẫn đến tiếp xúc của máu với bề mặt tích điện âm.
- Hẹp động mạch thận hai bên đáng kể hoặc hẹp động mạch thận duy nhất hoạt động.
- Ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
- Bệnh nhân huyết áp thấp hoặc huyết động không ổn định.
- Phối hợp với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m²)
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
- Các tác dụng không mong muốn được thống kê, phân loại theo toàn thân – cơ quan và tỷ lệ mắc phải như: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, <1/10), ít gặp (≥1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10000, <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), chưa biết (không thể ước lượng từ dữ liệu sẵn có).
- Ở mỗi nhóm tần suất, mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn được xếp theo thứ tự giảm dần.
Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm | Chưa biết | |
---|---|---|---|---|---|
Rối loạn hệ máu và bạch huyết | Tăng bạch cầu ái toan | Giảm số lượng bạch cầu (kể cả giảm bạch cầu hoặc mất bạch cầu hạt), giảm số lượng hồng cầu, giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu. | Suy tủy xương, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu. | ||
Rối loạn hệ miễn dịch | Sốc phản vệ hoặc phản ứng sốc phản vệ, tăng kháng thể kháng nhân | ||||
Rối loạn nội tiết | Hội chứng tăng tiết hormon chống bài niệu (SIADH) | ||||
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa | Tăng kali máu | Chán ăn, giảm cảm giác thèm ăn | Giảm natri máu | ||
Rối loạn tâm thần | Trầm cảm, lo âu, hồi hộp, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ | Rối loạn chú ý | |||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu, chóng mặt | Chóng mặt, dị cảm, mất vị giác, chứng khó đọc | Run, rối loạn thăng bằng | Thiếu máu não cục bộ kể cả đột quỵ và thiếu máu cục bộ thoáng qua, suy giảm các kỹ năng tâm thần, cảm giác nóng rát, loạn khứu giác. | |
Rối loạn mắt | Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ | Viêm kết mạc | |||
Rối loạn tai và mê đạo | Giảm thính lực, ù tai | ||||
Rối loạn tim | Thiếu máu cơ tim cục bộ bao gồm đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, phù ngoại biên | ||||
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng, ngất | Đỏ bừng | Hẹp mạch máu, giảm tưới máu, viêm mạch. | Hiện tượng Raynaud’s | |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ho khan, viêm phế quản, viêm xoang, khó thở. | Co thắt phế quản gồm hen suyễn nặng hơn, nghẹt mũi | |||
Rối loạn hệ tiêu hóa | Viêm đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, khó chịu ở bụng, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn | Viêm tụy (đã có trường hợp tử vong được báo cáo với thuốc ức chế men chuyển angiotensin), tăng enzym tuyến tụy, phù mạch ruột nhỏ, đau bụng trên bao gồm viêm dạ dày, co thắt, khô miệng | Viêm lưỡi | Loét áp-tơ | |
Viêm miệng | |||||
Rối loạn hệ gan mật | Tăng men gan và/hoặc tăng bilirubin liên hợp | Vàng da ứ mật, tổn thương tế bào ban | Suy gan cấp tính, ứ mật hoặc viêm gan hoại tử tế bào | ||
Rối loạn da và biểu mô | Phát ban, sần | Phù mạch, phù mạch gây tắc nghẽn đường thở đặc biệt có thể gây tử vong, ngứa, tăng huyết áp | Viêm da hoại tử, mày đay | Phản ứng nhạy cảm ánh sáng | Nhiễm độc biểu bì gây hoại tử, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, pemphigus, bệnh vẩy nến, viêm da vẩy nến, bọng nước, pemphigoid hoặc lichen exanthema hoặc phát ban, rụng tóc |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Chuột rút, đau cơ | Đau khớp | |||
Rối loạn thận và tiết niệu | Suy thận kể cả suy thận cấp, tăng đào thải nước tiểu, làm xấu hơn tình trạng protein niệu, tăng ure máu, tăng creatinin máu. | ||||
Rối loạn sinh sản và tuyến vú | Cương cứng thoáng qua, bất lực, giảm ham muốn | Nữ hóa tuyến vú | |||
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | Đau ngực, mệt mỏi | Sốt | Suy nhược |
- Trẻ em:
Sự an toàn của ramipril được tiến hành trong hai thử nghiệm lâm sàng trên 325 trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 đến 16 tuổi. Bản chất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ tương tự ở người lớn, tần suất cao hơn ở trẻ em:- Nhịp tim nhanh, nghẹt mũi và viêm mũi, thường gặp ở trẻ em và ít gặp ở người lớn.
- Viêm kết mạc: thường gặp ở trẻ em và hiếm gặp ở người lớn.
- Nổi mày đay và run: ít gặp ở trẻ em và hiếm gặp ở người lớn.
Hồ sơ an toàn của ramipril ở bệnh nhi không khác biệt đáng kể so với người lớn.
- Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp phù mạch ở lưỡi, thanh môn hay thanh quản cần ngừng ngay thuốc và cho bệnh nhân nhập viện, dùng epinephrin tiêm dưới da (hoặc tiêm tĩnh mạch – hiếm khi cần thiết), dùng diphenhydramin hydroclorid và hydrocortison đường tĩnh mạch. Khi gặp phù mạch ở mặt hay ở niêm mạc miệng, môi, thường chỉ cần ngừng thuốc, ít khi cần phải có các biện pháp điều trị hỗ trợ khác, có thể dùng các thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng. Xử trí một số ADR khác, xem thêm phần thận trọng.
THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG:
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Mang thai:
Không nên sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin như ramipril hoặc các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (AIIRA) trong suốt thai kỳ. Trừ khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin/thuốc chẹn thụ thể angiotensin II là cần thiết, những bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay thế bằng các thuốc điều trị tăng huyết áp khác an toàn cho thai kỳ. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin/thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ngay lập tức và nếu thích hợp nên bắt đầu một phương pháp điều trị thay thế.
Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp quá mức:
- Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt động mạnh:
- Bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt động mạnh có nguy cơ hạ rõ huyết áp cấp tính và suy giảm chức năng thận do ức chế men chuyển angiotensin, đặc biệt khi dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc lợi tiểu trong lần đầu tiên hoặc khi tăng liều lần đầu
- Hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosteron cần được dự đoán và có sự giám sát y tế bao gồm theo dõi huyết áp, những trường hợp sau:
- Bệnh nhân tăng huyết áp nặng.
- Bệnh nhân suy tim sung huyết mất bù.
- Những bệnh nhân có trở ngại ở vòng tuần hoàn máu vào hoặc ra ở thất trái có liên quan huyết động (như hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá).
- Những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 1 bên và thận kia có chức năng bình thường.
- Những bệnh nhân đã bị hoặc có thể tiến triển tình trạng mất dịch hoặc muối (bao gồm những bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu).
- Bệnh nhân xơ gan và/hoặc cổ trướng.
- Những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê bằng các tác nhân có thể làm hạ huyết áp.
Thông thường, khuyến cáo điều trị mất nước, giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất muối trước khi bắt đầu điều trị bằng ramipril (tuy nhiên ở những bệnh nhân suy tim, việc điều trị phải được cân nhắc cẩn thận với nguy cơ quá tải tuần hoàn).
- Phong bế kép hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS).
- Có bằng chứng cho thấy dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Vì vậy, không khuyến cáo phong bế kép hệ thống RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
- Nếu cần thiết phải điều trị bằng phong bế kép thì chỉ nên thực hiện việc điều trị dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa và theo dõi chặt chẽ chức năng thận, chất điện giải và huyết áp thường xuyên.
- Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở những bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường.
- Suy tim tạm thời hoặc vĩnh viễn sau nhồi máu cơ tim.
- Những bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim và não trong trường hợp hạ huyết áp cấp tính.
Giai đoạn khởi đầu điều trị cần có sự giám sát y tế đặc biệt.
- Người cao tuổi: Xem mục liều dùng cho người cao tuổi.
Phẫu thuật:
Khuyến cáo ngưng điều trị với thuốc ức chế men chuyển angiotensin như ramipril 1 ngày trước khi phẫu thuật khi có thể.
Theo dõi chức năng thận:
Cần đánh giá chức năng thận trước và trong khi điều trị và điều chỉnh liều, đặc biệt trong những tuần đầu điều. Cần theo dõi đặc biệt cẩn thận những bệnh nhân suy thận (xem mục liều dùng cho người suy thận). Có nguy cơ suy giảm chức năng thận, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim sung huyết hoặc sau ghép thận.
Phù mạch:
Phù mạch đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế men chuyển angiotensin bao gồm ramipril. Nguy cơ phù mạch này (ví dụ: sưng đường thở hoặc lưỡi, có hoặc không có suy hô hấp) có thể tăng lên ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể gây phù mạch như thuốc ức chế mTOR (đích tác dụng của rapamycin ở động vật có vú) (như temsirolimus, everolimus, sirolimus), vildagliptin hoặc chất ức chế neprilysin (NEP) (như racecadotril).
Chống chỉ định kết hợp ramipril với sacubitril/valsartan do tăng nguy cơ phù mạch.
Trong trường hợp phù mạch, phải ngưng dùng ramipril.
Điều trị khẩn cấp nên được tiến hành ngay. Bệnh nhân nên được giữ lại để theo dõi trong ít nhất 12 – 24 giờ và xuất viện sau khi đã điều trị xong hoàn toàn các triệu chứng.
Phù mạch ở ruột đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế men chuyển angiotensin bao gồm ramipril. Những bệnh nhân này thường có biểu hiện đau bụng (có thể có buồn nôn hoặc nôn).
Phản ứng phản vệ trong khi giải mẫn cảm:
Khả năng xảy ra và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phản vệ và giả phản vệ với nọc độc côn trùng và các dị ứng nguyên khác đều tăng lên khi có sự ức chế men chuyển. Nên cân nhắc việc ngừng tạm thời ramipril trước khi giải mẫn cảm.
Theo dõi điện giải: Tăng kali máu:
Tăng kali máu đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển angiotensin bao gồm ramipril. Bệnh nhân có nguy cơ tiến triển tăng kali máu bao gồm những bệnh nhân suy thận, cao tuổi (> 70 tuổi), đái tháo đường không kiểm soát, hoặc những bệnh nhân sử dụng muối kali, lợi tiểu giữ kali và các chất làm tăng kali máu hoặc các trường hợp mất nước, suy tim mất bù cấp tính, nhiễm toan chuyển hóa. Nếu việc sử dụng đồng thời các chất trên là thích hợp, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết.
Theo dõi điện giải: Hạ natri máu:
Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH) và giảm natri máu sau đó đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân điều trị với ramipril. Khuyến cáo theo dõi mức natri huyết thanh thường xuyên ở người cao tuổi và những bệnh nhân có nguy cơ hạ natri máu khác.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt:
Đã có báo cáo giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt cũng như giảm tiểu cầu và thiếu máu, suy giảm tủy xương hiếm khi xảy ra. Khuyến cáo theo dõi số lượng bạch cầu để phát hiện giảm bạch cầu có thể xảy ra. Cần theo dõi thường xuyên hơn trong giai đoạn đầu điều trị và ở bệnh nhân suy thận, bệnh nhân mắc các bệnh tạo keo (như lupus ban đỏ hoặc xơ cứng bì), và ở những bệnh nhân được điều trị với các những thuốc khác có thể làm thay đổi công thức máu.
Chủng tộc:
Tỷ lệ phù mạch do thuốc ức chế men chuyển angiotensin trên bệnh nhân da đen cao hơn so với bệnh nhân không phải da đen.
Như những thuốc ức chế men chuyển khác, hiệu quả hạ huyết áp của ramipril có thể thấp hơn trên bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen. Có thể là do tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp với mức renin thấp cao hơn ở bệnh nhân da đen.
Ho:
Tình trạng ho đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Đặc trưng là ho khan, kéo dài và hết sau khi ngưng thuốc. Cần xem xét đến tình trạng ho do thuốc ức chế men chuyển angiotensin khi chẩn đoán phân biệt ho.
Hàm lượng natri:
Thuốc này có chứa dưới 1 mmol (23 mg) natri trong mỗi đơn vị phân liều, về cơ bản được xem như “không chứa natri”.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI:
- Hộp 3 vỉ hoặc 10 vỉ x 10 viên.
BẢO QUẢN:
- Nhiệt độ không quá 30ºC.
HẠN DÙNG:
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN:
- TCCS